GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỚI TÀI LIỆU GIỚI THIỆU LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Thứ hai - 28/08/2023 09:06 1726
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
  1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Phòng thủ dân sự luôn là vấn đề lớn đối với mỗi quốc gia, dân tộc nhằm bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Đa số các quốc gia trên thế giới, bằng hình thức hoặc tên gọi khác nhau nhưng đã ban hành đạo luật riêng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phòng thủ dân sự.
Việc ban hành Luật Phòng thủ dân sự xuất phát từ 03 lý do cơ bản sau:
Một là, thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao năng lực ứng phó với các thảm họa, sự cố, giảm thiểu thiệt hại góp phần củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới đã được quy định tại các Nghị quyết như: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Hai là, bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến hạn chế quyền công dân và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành.
Ba là, khắc phục những bất cập trong thực tiễn công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, góp phần to lớn vào việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, tạo môi trường ổn định phát triển kinh tế - xã hội đã được đúc kết qua công tác phòng chống dịch Covid 19 thời gian qua.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT
  1. Quan điểm chỉ đạo
Việc xây dựng Luật Phòng thủ dân sự dựa trên quan điểm sau:
  1. Thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
  2. Tăng cường tính chủ động phòng ngừa, ứng phó có hiệu quả với thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy, tổ chức điều hành; bảo đảm các nguồn lực thực hiện; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
  3. Kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật hiện hành về phòng thủ dân sự, đồng thời bổ sung những vấn đề mới để đáp ứng yêu cầu về phòng thủ dân sự.
d) Nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự của một số nước phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam, pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  1. Mục tiêu chính sách của Luật
Việc xây dựng Luật Phòng thủ dân sự nhằm mục tiêu:
a) Tạo khung pháp lý chung nhất cho việc phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, khắc phục thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh nhằm bảo vệ cao nhất tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, nâng cao hiệu quả pháp lý của hệ thống pháp luật về phòng thủ dân sự.
b) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và bảo đảm tính chủ động trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ người dân, cơ quan, tổ chức, bảo vệ môi trường.
c) Nâng cao năng lực về phòng thủ dân sự, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh gây ra; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và từng bước hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
          III. BỐ CỤC CỦA LUẬT
          Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 55 điều cụ thể như sau:
          Chương I - Những quy định chung, gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10), quy định về: phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự và các hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II - Hoạt động phòng thủ dân sự, gồm 20 điều (từ Điều 11 đến Điều 30), quy định về: (i) Hoạt động phòng ngừa sự cố, thảm họa (gồm: xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa; tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự); (ii) Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa (gồm: Biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị); (iii) Hoạt động phòng thủ dân sự khi xảy ra sự cố, thảm họa (gồm: thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh; (iv) Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm hoạ (gồm: biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; thống kê, đánh giá thiệt hại; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ).
Chương III - Chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng thủ dân sự, gồm 5 điều (từ Điều 31 đến Điều 35), quy định về: hoạt động và thẩm quyền chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng phòng thủ dân sự.
Chương IV - Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự gồm 3 điều (từ Điều 3đến Điều 38)quy định về: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong phòng thủ dân sự.
Chương V - Nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự, gồm 3 điều (từ Điều 39 đến Điều 41) quy định về: nguồn lực cho phòng thủ dân sự; quỹ phòng thủ dân sự và chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.
Chương VI - Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự, gồm 12 điều (từ Điều 42 đến Điều 53),quy định về: trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự nói chung; trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Chương VII - Điều khoản thi hành (gồm Điều 54 và Điều 55), trong đó quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự và thời điểm có hiệu lực hành Luật.
          IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Những quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Luật này quy định nguyên tắc, hoạt động phòng thủ dân sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm thực hiện phòng thủ dân sự.
Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân, kể cả những tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự.
Luật quy định 07 nguyên tắc phòng thủ dân sự (Điều 3), trong đó, một trong những nguyên tắc quan trọng là Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.”
1.3. Về áp dụng Luật Phòng thủ dân sự và pháp luật có liên quan
Luật quy định 03 nguyên tắc trong áp dụng Luật Phòng thủ dân sự và pháp luật có liên quan (Điều 4), cụ thể:
- Hoạt động phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành có quy định khác về hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa mà không trái với nguyên tắc của Luật này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
- Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về phòng thủ dân sự khác với quy định của Luật Phòng thủ dân sự thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
1.4. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự
Đối với hoạt động phòng thủ dân sự, Nhà nước có các chính sách như sau: (i) Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự; (ii) Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang; (iii) Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động phòng thủ dân sự; (iv) Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự; (v) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự; (vi) Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế; (vii) Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự.
1.5. Cấp độ phòng thủ dân sự
Điều 7 của Luật quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Cấp độ phòng thủ dân sự gồm: Phòng thủ dân sự cấp độ 1, Phòng thủ dân sự cấp độ 2 và Phòng thủ dân sự cấp độ 3.
Các căn cứ xác định cấp độ phòng thủ dân sự bao gồm: Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm hoạ; Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự.
1.6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự
Để bảo đảm các hoạt động phòng thủ dân sự được thực hiện có kiểm soát và có trách nhiệm, Điều 10 của Luật đã quy định 09 hành vi cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự, cụ thể như sau: (i) Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép; (ii) Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự; (iii) Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân; (iv) Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa; (v) Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự; (vi) Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có; (vii) Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích; khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng; (viii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích; (ix) Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Hoạt động phòng thủ dân sự
2.1. Hoạt động phòng ngừa
Mục 1, Chương II Luật quy định hoạt động phòng ngừa sự cố, thảm họa phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung như: xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp từ cấp quốc gia đến kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp địa phương; Công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa; hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự; hoạt động đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự. Theo đó, Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi xảy ra sự cố, thảm họa, chiến tranh, do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.2. Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ và khi xảy ra sự cố, thảm họa
Mục 2 Chương II Luật quy định về các biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị để sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa.
Mục 3 Chương II Luật quy định về phân cấp, phân quyền đối với chính quyền địa phương các cấp được phép áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp với từng cấp, như: Ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp phòng thủ dân sự trong các cấp độ phòng thủ dân sự, trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh; hệ thống chỉ đạo, chỉ huy và lực lượng phòng thủ dân sự. 
2.3. Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa
Mục 4, Chương II Luật quy định biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; thống kê, đánh giá thiệt hại; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ.
3. Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự
3.1. Cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự được thành lập ở Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành Trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.
3.2. Lực lượng phòng thủ dân sự
Lực lượng phòng thủ dân sự gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi, trong đó: Lực lượng nòng cốt bao gồm Dân quân tự vệ và Dân phòng; Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành Trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương; lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự
Chương IV Luật quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự, trong đó:
a) Cá nhân có các quyền sau: (i) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; (ii) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật; (iii) Được hưởng tiền công lao động khi tham gia hoạt động phòng thủ dân sự theo quyết định huy động của người có thẩm quyền; (iv) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường, thanh toán theo quy định của pháp luật; (v) Khi tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa nếu bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; nếu bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì được xem xét, hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
b) Cá nhân có các nghĩa vụ sau: (i) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; (ii) Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tham gia hoạt động phòng thủ dân sự khi được huy động; (iii) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa; (iv) Chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi sự cố, thảm họa xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống sự cố, thảm họa; giúp đỡ người bị thiệt hại do sự cố, thảm họa tại địa phương; thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và làm việc; (v) Chấp hành hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra, vào khu vực nguy hiểm; chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của người có thẩm quyền; (vi) Thông báo, cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về diễn biến, thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra khi có điều kiện thực hiện.
c) Cơ quan, tổ chức có các quyền sau: (i) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; (ii) Tham gia hoạt động phòng thủ dân sự tại địa phương; (iii) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật; (iv) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường, thanh toán theo quy định của pháp luật; (v) Tham gia, phối hợp thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng thủ dân sự.
d) Cơ quan, tổ chức có các nghĩa vụ sau: (i) Tuyên truyền, vận động người lao động, thành viên trong cơ quan, tổ chức mình, người dân chấp hành quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; (ii) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa; (iii) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; (iv) Chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự; (v) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý; (vi) Chủ động khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại khi để xảy ra sự cố, thảm họa trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có các quyền sau:
  • Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí;
  • Được ưu tiên thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú cho lực lượng; nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
  • Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.
g) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Luật.
Bên cạnh đó Luật Phòng thủ dân sự còn quy định về nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự
          V. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT
1. Dự kiến nguồn lực để thi hành Luật như sau:
- Từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
- Từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Luật
  • Ban hành văn bản quy định chi tiết và chỉ đạo, đôn đốc thi hành: Các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản được giao trong Luật để hướng dẫn thi hành phù hợp với quy định của pháp luật khác có liên quan.
  • Thông tin, phổ biến những yêu cầu, nội dung và các quy định của Luật kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và người dân, giúp hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời để thực hiện: Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật; Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật đối với các cơ quan trung ương; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định liên quan; UBND cấp tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Bảo đảm nguồn lực thực hiện: Kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện Luật được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương có trách nhiệm lập dự toán, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí, bảo đảm ngân sách nhà nước để thực hiện Luật.
  • Kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực hiện: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương triển khai thực hiện Luật; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Luật. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình. Hằng năm, trước ngày 01 tháng 12 hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Quốc phòng để tổng hợp.
            VI. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN
1. Chính sách 1: Xác định cấp độ phòng thủ dân sự trong hoạt động phòng thủ dân sự.
Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Cấp độ phòng thủ dân sự gồm 3 cấp độ, là cơ sở xác định thẩm quyền ban bố cũng như thẩm quyền áp dụng các biện pháp tương ứng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh và trên cả nước. Theo đó:
  • Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm hoạ trong phạm vi địa bàn cấp huyện , khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã;
  • Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện;
  • Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Việc quy định cấp độ phòng thủ dân sự nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng: Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa; thực hiện tốt phương châm "bốn tại chỗ" và phân cấp, phân quyền cho các cấp chính quyền trong phòng thủ dân sự. Với 04 căn cứ để xác định cấp độ PTDS, trong đó có tiêu chí mang tính đặc thù như: “Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự” để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội mỗi địa phương, đồng thời tạo sự chủ động cho các cấp chính quyền trong hoạt động phòng ngừa, nâng cao hiệu quả ứng phó sự cố, thảm họa; làm giảm thiểu thiệt hại về tính mạng, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
2. Chính sách 2: Phân công trong quản lý nhà nước và phân cấp trong tổ chức hoạt động phòng thủ dân sự
a) Phân công quản lý Nhà nước về phòng thủ dân sự
Luật quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; Bộ Quốc phòng là đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.
b) Phân công quản lý Nhà nước về phòng thủ dân sự
Luật phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về phòng thủ dân sự cho từng Bộ, ngành, từng cấp chính quyền địa phương. Việc phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan trung ương, địa phương trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa nhằm:
  • Bảo đảm tính chủ động cho chủ thể có thẩm quyền ngăn ngừa, ứng phó với thảm họa, sự cố trong các trường hợp, cấp độ phòng thủ dân sự khác nhau; nâng cao khả năng ứng phó sự cố, thảm họa của cấp có thẩm quyền.
  • Tạo cơ sở pháp lý để thực hiện công tác phối hợp; kịp thời chuẩn bị, huy động, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, tương ứng với từng mức độ, nguy cơ rủi ro của sự cố, thảm họa.
  • Xác định thẩm quyền của các cấp chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp độ phòng thủ dân sự trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của thảm họa, sự cố để chuẩn bị sẵn sàng lực lượng và phương tiện ứng phó với thảm họa cho phù hợp, tránh lãng phí nguồn nhân lực. Đồng thời, đối với mỗi cấp độ phòng thủ dân sự sẽ giao thẩm quyền chỉ đạo, chỉ huy công tác ứng phó sự cố, thảm hoạ cho từng lực lượng khác nhau.
3. Chính sách 3: Quy định các biện pháp bảo vệ người dân trước sự cố, thảm họa và hỗ trợ người dân bị thiệt hại.
a) Các biện pháp bảo vệ người dân
Luật quy định rõ ràng các biện pháp mỗi cấp chính quyền địa phương được phép áp dụng trong từng cấp độ phòng thủ dân sự. Trong số các biện pháp phòng thủ dân sự chính quyền các cấp được áp dụng, có một số biên pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân mà cấp chính quyền được phép áp dung như:
  • Chính quyền cấp huyện được phép: Sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm; Bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người trong khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; Cấm, hạn chế người, phương tiện vào những khu vực nguy hiểm; Phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; Tiêu tẩy, khử độc, khử khuẩn, vệ sinh môi trường; Bảo vệ công trình phòng thủ dân sự.
  • Chính quyền cấp tỉnh được phép áp dụng các biện pháp mà chính quyền cấp huyện được áp dụng và bổ sung thêm các biện pháp như: Cách ly tập trung, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; Tạm dừng hoạt động của trường học; Tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; Hạn chế hoặc tạm dừng việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nếu thấy cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động giao thông, vận tải ra, vào địa bàn xảy ra sự cố, thảm họa, trừ trường hợp vì lý do công vụ.
  • Thủ tướng Chính phủ được phép áp dụng các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh được áp dụng, ngoài ra còn được áp dụng các biện pháp như: Cách ly tập trung, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; Tạm dừng hoạt động của trường học; Tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; Hạn chế hoặc tạm dừng việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nếu thấy cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động giao thông, vận tải ra, vào địa bàn xảy ra sự cố, thảm họa, trừ trường hợp vì lý do công vụ.
Việc quy các biện pháp bảo vệ người dân trước sự cố, thảm họa đối với mỗi cấp chính quyền được phép áp dụng tạo thuận lợi trong áp dụng, nâng cao hiệu quả ứng phó sự cố, thảm họa. Nội dung quy định này nhằm bảo đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013 về việc hạn chế quyền con người, quyền công dân đối với một số biệp pháp ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa. Các biện pháp quy định tại Luật đều được đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn, nhất là trong công tác phòng chống dịch Covid-19 thời gian vừa qua (ví dụ như biện pháp giãn cách xã hội, cách ly, cách ly tập trung…) nên sẽ không gặp khó khăn trong quá trình thực thi văn bản pháp luật sau này.
b) Các biện pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại
          Trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, bên cạnh các biện pháp nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân, doanh nghiệp thì các biện pháp nhằm hỗ trợ người dân bị thiệt hại luôn được quan tâm, chú trọng. Luật cũng quy định các biện pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại như: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; Hỗ trợ tu sửa, làm nhà ở tại địa điểm bị ảnh hưởng do sự cố, thảm họa gây ra; Hỗ trợ đặc biệt về an sinh xã hội, lao động, việc làm...Trường hợp người bị nạn được tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; người bị thương, nhiễm độc, nhiễm xạ được điều trị.
Bằng các biện pháp này sẽ góp phần giảm nhẹ tác động của sự cố, thảm họa; giúp người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống sau sự cố, thảm họa, qua đó khôi phục các hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
4. Chính sách 4: Đổi mới tổ chức của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Sau khi Luật được triển khai, hệ thống tổ chức chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự từ Trung ương đến địa phương sẽ được tổ chức lại theo hướng tinh, gọn, giảm đầu mối hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, cụ thể:
  • Tổ chức lại Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn thành Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
  • Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
  • Ban chỉ huy phòng thủ dân sự được thành lập ở Bộ, ngành Trung ương, cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành Trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý.
  • Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.
5. Chính sách 5: Ứng dụng khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự.
Luật quy định chính sách phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự làm cơ sở để Chính phủ triển khai các đề án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ để nâng cao năng lực phòng thủ dân sự quốc gia. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự nhằm:
  • Tăng cường các biện pháp và bảo đảm tính chủ động trong phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
  • Tạo cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin nhằm bảo đảm tính kịp thời, hiệu quả trong phòng thủ dân sự.
  • Đáp ứng nhu cầu cảnh báo sớm các thảm họa, sự cố; hỗ trợ, thay thế con người tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả của thảm họa, sự cố.
  • Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để tăng năng lực tính toán, lưu trữ, theo dõi sự cố, kiểm soát hoạt động; tăng cường bảo mật an toàn an ninh thông tin dữ liệu; khai thác, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu; liên thông dữ liệu đến các cơ sở dữ liệu quốc gia khác bảo đảm yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số.
  • Giúp xây dựng hệ thống tương tác, trao đổi thông tin với người dùng qua việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới như công nghệ vũ trụ, công nghệ thông tin (công nghệ xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh, công nghệ trên nền tảng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật, thực tế ảo, tương tác ảo ...); xây dựng tài nguyên số thông tin trong công tác dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai.
VII. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN
  1. Tất cả các hoạt động phòng thủ dân sự đều nhằm mục đích bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.
  2. Mọi tổ chức, cá nhân, kể cả những tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt Nam.
  3. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.
  4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế.
  5. Đối tượng dễ bị tổn thương được ưu tiên cứu trợ, hỗ trợ để khắc phục thiệt hại do sự cố, thảm họa. Đối tượng dễ bị tổn thương quy định tại Luật là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
  6. Người được điều động, huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp; khi bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí, trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được nhà nước hỗ trợ để bù đắp tổn hại về sức khoẻ, tính mạng theo quy định của pháp luật; có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
VIII. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT
Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, để đảm bảo các nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 857/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 Ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5. Theo đó, Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự (Khoản 3 Điều 6, khoản 5 Điều 13, khoản 2 Điều 20, khoản 4 Điều 28, khoản 3 Điều 30, khoản 5 Điều 34, khoản 4 Điều 35, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41); thời gian trình Chính phủ trước tháng 4/2024. Bộ Quốc phòng đang chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự. Theo đó, các Bộ, ngành, địa phương sẽ triển khai các nội dung sau đây:
  1. Rà soát các luật hiện hành liên quan đến phòng thủ dân sự để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự.
  2. Rà soát các văn bản dưới luật liên quan đến phòng thủ dân sự để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản phù hợp với Luật.
  3. Xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
  4. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật (Đề án tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết Luật)
  5. Tổ chức lại Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn thành Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
  6. Tổ chức lại Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự ở các Bộ, ngành và địa phương. Theo đó, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự ở các cấp sẽ được tổ chức lại thành Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự để tinh gọn bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn.
  7. Thành lập Quỹ Phòng thủ dân sự.
  8. Xây dựng các đề án về phòng thủ dân sự gồm: Các đề án xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự; các đề án, chương trình trọng điểm nâng cao năng lực phòng thủ dân sự; các đề án hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; Các đề án về phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng thủ dân sự.
Việc ban hành Luật Phòng thủ dân sự góp phần hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật về phòng thủ dân sự, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động phòng thủ dân sự; đây là một trong những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao năng lực phòng thủ dân sự quốc gia nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và từng bước hội nhập quốc tế

Nguồn tin: pbgdpl.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

văn bản
congbao
Công báo
facebook
khatvonghonquan
TỰ HÀO BÌNH PHƯỜC
SẢN PHẨM
Dịch vụ công quốc gia
Thống kê
  • Đang truy cập234
  • Hôm nay12,826
  • Tháng hiện tại1,272,036
  • Tổng lượt truy cập17,519,128
bank
 
bo phap dien
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây